Thứ Ba, 8 tháng 4, 2008
Tổng quan về Group Policy - từ đơn giản đến phức tạp
Thiết lập hai server chạy song song - Phần III: Master Operation
Thiết lập server chạy song song - Phần I
Thứ Năm, 3 tháng 4, 2008
Chương 9: Cấu hình SSL cho HomeServer chạy Domain thật
Chương 9: Cấu hình SSL cho HomeServer chạy Domain thật.
.:: Áp dụng cho homeserver hoặc chỉ đơn giản cho localhost chạy Port 443 ::.
Cấu hình SSL để bảo mật dữ liệu truyền, demo hình:
Lưu Ý Quan Trọng: Đối với gói Appserv, thì Apache2.2 trong các phiên bản đều không hỗ trợ mod SSL. Vì thế, những webmaster đang sử dụng gói Appserv làm webserver mà muốn cấu hình SSL thì trước tiên phải làm như sau:
1. Sau khi cài đặt Appserv xong, thì tải tiếp bản Apache rời có hỗ trợ SSL về (link down tại đây), và lấy toàn bộ Source của nó thay thế cho thư mục Apache cũ của Appserv (nhớ chừa file conf.http của Appserv ra, chút chép chồng lại)
2. Chỉ chép chồng file conf.http từ Appserv sang Apache mới, còn lại các file khác trong thư mục Extra của Apache phải edit link (vd: C:\program files\Apache… -> C:\Appserv\…)
3. File mod_ssl.so phải là của Apache mới.
Giờ ta tiến hành theo các bước sau:
1. Vào http://www.neilstuff.com/apache/apache2-ssl-windows.htm để tải gói openssl về, hoặc coi hướng dẫn dưới đây để làm luôn. Hoặc có thể tải gói này ở đây:
http://files.myopera.com/vnitweb/server/SSL.rar
2. Bung nén vào chép vào nơi nào bạn muốn. Tốt nhất chép cùng thư mục webserver cho tiện.
Mở Run -> CMD Và CD vào thư mục chứa OpenSSL.
Qui ước lệnh: Màu hồng thay đổi được - Màu xanh không được thay đổi.
– Và chạy lệnh thứ nhất: openssl req -config openssl.cnf -new -out vnitweb.csr -keyout vnitweb.pem
Xem hình:
Hình trên, chỗ khai báo pass lần đầu là theo kiểu Linux, nghĩa là bạn gõ nhưng sẽ không nhìn thấy ký tự gì xuất hiện, gõ xong Enter và nhập pass 1 lần nữa.Điền các thông tin cá nhân mà bạn muốn thể hiện trong Tab Issuse sau này trong CA.
PEM Pass: tối thiểu là 4 kí tự
– Tiếp theo ta chạy lệnh thứ 2:
openssl rsa -in vnitweb.pem -out vnitweb.key
Xong bước này, đã xuất ra key, chúng ta xóa file .rnd trong thư mục OpenSSL để tránh bị Hack. Vì sao thì chúng ta sẽ tìm hiểu sau.
– Tiếp theo chạy lệnh thứ 3:openssl x509 -in vnitweb.csr -out vnitweb.crt -req -signkey vnitweb.key -days 3650
Vậy là xong phần xin cấp CA. Tiếp theo mở file httpd.conf và tìm dòng này:
#LoadModule ssl_module modules/mod_ssl.so
Xóa dấu # đi
LoadModule ssl_module modules/mod_ssl.so
Tiếp theo Copy và Paste các file vnitweb.key, vnitweb.crt vào chỗ cần thiết rồi thiết lập đường dẫn trong file httpd-ssl.conf (Nếu sài XAMPP thì đường dẫn là \apache\conf\extra)
Đây là link file CA mà tôi đã tạo, ai thích sài chung thì sài.
Link down: http://files.myopera.com/vnitweb/server/vnitweb.rar
VD: thay đổi dòng này trong httpd-ssl.conf
# Server Private Key:
….
SSLCertificateKeyFile “C:/VNITWEB/AppServ/Apache2.2/conf/vnitweb.key”
và
# Server Certificate: …
SSLCertificateFile “C:/VNITWEB/AppServ/Apache2.2/conf/vnitweb.crt”
Reset Apache -> Xong
Demo: https://thanhle003.co.uk
Hết chương 9 - Cấu hình SSL
Chương 8: Cấu hình ALIAS cho Subdomain thật
Chương 8: Cấu hình ALIAS cho Subdomain thật
Ví dụ: Chúng ta có domain thật, và muốn rằng subdomain thật sẽ trỏ về một thư mục trên máy tính của mình
VD: Domain http://vinawarex.com -> C:\Shop nhưng ta muốn rằng http://forum.vinawarex.com ->G:\forum.
Cấu hình như sau:
Đăng nhập vào http://www.everydns.net bằng tài khoản của mình, và tạo một subdomain. Xem hình:
Tiếp theo ta cấu hình file httpd-vhosts.conf.
Thêm dòng mẫu này cho SubDomain:
NameVirtualHost *:80
ServerName forum.vinawarex.com
ServerName www.forum.vinawarex.com
DocumentRoot G:/ forum
AllowOverride All
Options Indexes IncludesNOEXEC FollowSymLinks
allow from all
Chương 7: Cấu hình ALIAS cho nhiều Domain thật
Chương 7: Cấu hình ALIAS cho nhiều Domain thật
Ví dụ: Chúng ta có rất nhiều domain thật, và muốn rằng mỗi domain thật sẽ trỏ về một thư mục khác nhau trên máy tính của mình.
VD: http://webservicevn.com -> D:\WSW;
http://thanhle003.co.uk -> H:\Music\Data;
http://vinawarex.com -> C:\Shop;
http://nickquang.com -> D:\medianick;
http://chanhqua.vn -> G:\Shop;
Chúng ta cấu hình sau:
1. Mở tập tin httpd.conf tìm dòng:
# Virtual hosts
# Include conf/extra/httpd-vhosts.conf
Bỏ dấu # trước dòng thứ 2, nó sẽ ra như vậy:
# Virtual hosts
Include conf/extra/httpd-vhosts.conf
Tiếp theo ta vào thư mục Extra và mở file httpd-vhosts.conf. Và Edit theo ví dụ là mẫu sau: (có thể xóa sạch nội dung cũ cho dễ nhìn)
NameVirtualHost *:80
ServerName localhost
ServerAlias localhost
DocumentRoot F:/Webserver
AllowOverride All
Options Indexes IncludesNOEXEC FollowSymLinks
allow from all
——————————— Ví dụ khác ———————————-
ServerName vnitweb.com
ServerAlias www.vnitweb.com
DocumentRoot D:/WSW
AllowOverride All
Options Indexes IncludesNOEXEC FollowSymLinks
allow from all
Tương tự cho các Domain khác ta cũng cấu hình như vậy.
Chương 6: Cấu hình ALIAS cho liên kết thư mục
.:: Mục đích của việc làm Alias là làm ẩn danh thư mục ::.
VD: Thư mục webroot là D:\webserver.
Vì vậy nếu chạy http://localhost thì tất nhiên, website thể hiện, chính là những nội dung trong thư mục webroot. Nhưng nếu bạn muốn rằng http://localhost/mms (thư mục mms không tồn tại trong Wenroot) sẽ chỉ tới một thư mục khác ngoài webroot ví dụ như C:\demo chẳng hạn.
Thì lúc đó chúng ta sẽ làm Alias như sau:
Mở file httpd.conf thêm:
alias /mms D:/1
Options Indexes FollowSymLinks MultiViews ExecCGI
AllowOverride All
Order allow,deny
Allow from all
Nghĩa là từ bây giờ, khi gõ http://localhost/mms thì ta sẽ thấy xuất hiện một website có nội dung. Nhưng thực thế thì thư mục mms không tồn tại trong webroot mà chỉ là một định danh để chỉ về thư mục D:\1
Chương 5: Bảo mật Webserver từ hệ điều hành hỗ trợ
Chương 5: Bảo mật Webserver từ hệ điều hành hỗ trợ
.:: Sử dụng hệ điều hành Windows để cấu hình bảo mật Apache ::.
1. Vào Control Panel tạo 1 limited account vd là ’sibachao’, set pass. Mặc định account này sẽ nằm chung trong group “Users“.
2. Start > Run > cmd C:\WINDOWS\system32>net localgroup users sibachao /del >> remove ’sibachao’ ra khỏi group Users, mục đích là để mình có thể apply ACL (Access Control List) cho sibachao mà ko ảnh hưởng tới các users khác.
Bi giờ config lại Apache service run dưới quyền sibachao: Start > Run > services.msc Chọn Apache service property, chọn tab ‘Log On‘ set service logon as sibachao, enter passwd > OK. Stop Apache service lại.
OK, tui dùng winsp sp2, apache bundle là xampp mặc định sẽ cài vào C:\Program Files\xampp, htdocs là xampp\htdocs, apache path là xampp\apache\bin\apache.exe. Mấy bundle khác bạn dùng thì thay path tương tự.
Bi giờ để change ACLs trong win có 2 cách: - GUI: right click 1 folder, chọn property, nếu có tab ‘Security’ thì nó cho phép config ACL, nếu ko có thì vào Explorer > Tools > Folder Options, scroll xuống dưới uncheck cái box Simple File Sharing sẽ hiện đc tab Security trong win. - cmd line: cacls.exe có sẵn là 1 program để view/change ACLs. Start > Run > cmd.
Nói thêm ở đây là do mình đã remove ’sibachao’ ra khỏi group Users nên nó ko còn inherite (kế thừa) perm (quyền) từ Users nữa.
Kể từ bước dưới đây, LUÔN LUÔN thêm switch /E vào để edit ACL có sẵn thay vì replace nó, nếu ko là reinstall win.
C:\>cacls . /C /T /E /R sibachao
>> revoke quyền của sibachao trên toàn C:\ và subfiles, subfolders, cái này ko cần thiết nhưng just 2 make sure
C:\>cacls “C:\Program Files\xampp\” /C /T /E /P sibachao:R >> ‘R’ access to xampp path, để apache có thể read perl, php nhưng ko cho phép change, vd change php.ini file(Read trong win = view + execute binary file” )
C:\>cacls “C:\Program Files\xampp\apache\bin” /C /T /E /P sibachao:R >> set ‘R’ access cho apache bin files để start service
Ai hơn nữa có thể set Read only access to .conf file C:\cacls “C:\Program Files\xampp\apache\conf” /C /T /E /P sibachao:R
C:\>cacls “C:\Program Files\xampp\htdocs” /C /T /E /P sibachao:F >>set full permission cho webroot
C:\cacls C:\WINDOWS /E /D sibachao >> deny access của user ’sibachao’ tới winroot
C:\>cacls C:\windows\system32\*.exe /C /E /D sibachao >> deny access tới system tools
C:\cacls . /C /E /D sibachao deny access tới C:\ và các file ở root drive.
Tới đây là cũng 70% script-kid drop rùi. Ai muốn config thêm gì thì config
1 số thứ về cacls và permission: R: R trong win là Generic_read, nghĩa là read, list folder content và execute binary files nhưng ko đc ghi W: ghi N: no access F: full access, read write, browse, change, create ….
Deny > Allow nên trước hết set Allow priv trước, Deny sau.
VD ở trên, nếu ai đó allow full access tới \apache trước, read-only access tới .conf file sau thì quyền ‘not allowed to write’ ở file .conf sẽ có precedence > quyền full allow tới .conf file đc inherit từ parent folder là \apache.
Ai muốn làm home hosting thì viết batch script dùng cacls apply permision vào user folder, add batch script thành logon script cho mỗi user.
apache service user
không cho ping hoặc execute \system32 binary files:
không cho change file trong xampp root
không cho change file bất kỳ
Không cho browser c:\windows và subfolders
Chương 4: Cài đặt Server theo IIS - PHP5
Chương 4: Cài đặt Server theo IIS - PHP5
IIS (Internet Information Services) 1 trong những webserver phổ biến trên thế giới. Bộ IIS có sẳn trong bộ cài đặt của window.
Cài đặt :
Chon Start-> Settings-> Control Panel -> Add or Remove Programs. Chọn mục Add /Remove Windows Componets.
Chọn tiếp Internet Information Services (IIS). Theo mặc định sẽ cài thêm SMTP Service (server mail) Thế nhưng SMTP Service không tiện dụng và thiếu nhiều chức năng nên ta sẽ không dùng nó .Nếu bạn cần 1 server mail bạn có thể dùng hMailServer (free). Để bỏ bạn chọn Details.. và bỏ dấu check ở mục SMTP Service.
Sau khi chọn xong bạn nhấn ok và next . Sau khi cài xong , mở IE ra gõ và localhost .Nếu quá trình cài thành công sẽ hiện ra cửa sổ chào mừng và giới thiệu chức năng của IIS.
Cấu hình:
Bạn vào Start-> Settings-> Control Panel -> Administrative Tools chọn Internet Information Services.
Tiếp mở tên máy của bạn (local computer) -> web sites-> default web site.
Nhấp chuột phải chọn Properties .Đây là phần cấu hình chính của IIS.
Chọn tab Home Directory
Mục local Path là đường dẫn tới nơi chứa các code của bạn . Nếu bạn thường xuyên cài lại máy và để bảo đảm an toàn của code thì bạn có thể chọn 1 nơi khác. Vd là D:\webserver\www.
Các tùy chọn bạn nên chọn
Read : Cho phép đọc file
Write : Cho phép ghi
Directory Browsing : cho phép xem cấu trúc thư mục
Tiếp theo ta sẽ cấu hình cho IIS nhận php. Cũng như apache ta cũng có 2 cách cài cho php là Cgi và ISAPI module .Ta sẽ cấu hình nó dạng ISAPI module .
Ở tab Home Directory . Chọn Configuration .. Chọn Add
Mục Executable Chọn browse -> chỉ dến thư mục php5.
Vd D:\Appserv\php5. Mục Files of Type bạn chọn Dynamic Link Libraries (*.dll) và chọn tập php5isapi.dll
Mục Extension gõ vào .php
Chọn ok .
Chọn Tab Documents. Chọn add.. Gõ vào index.php. Bạn có thể bổ sung thêm index.html .Đây là những tập tin sẽ load mặc định. Cuối cùng bạn chon Ok .
Vào Thư mục php5 bạn tìm file php.ini-recommended và thực hiên:
- Đổi tên thành php.ini và chép vào thư mục C:\WINDOWS\
Dùng trình soạn thảo văn bản thuần túy như NotePad hay EditPlus để mở file này.
- Tìm đến dòng extension_dir = “./” thay vào bằng extension_dir = “D:\webserver\php5\ext\”
Bỏ dấu ; ở đầu các thư viện mình dùng .Đây là 1 số thư viện cần thiết.
- extension=php_gd2.dll ( dùng cho đồ họa)
- extension=php_mysql.dll ( dùng kết nối vớ mysql)
extension=php_mysqli.dll (cũng là kết nối với mysql nhưng đây là bản nâng cấp giúp tối ưu hóa việc truy cập )
Hướng dẫn cài IIS bằng hình ảnh:
1. Hướng dẫn cài đặt webserver IIS
Sau khi đã hoàn thành việc cài đặt IIS, vào Control panel, Administrative tool, khởi động Interner Services Manager:
1. Click chuột phải vào tên máy chủ (gốc của cây được đánh dấu bởi dấu hoa thị), chọn New, Website, cửa sổ Website Creation Wizard hiện ra, chọn Next.
2. Đánh vào phần mô tả của Website của bạn và chọn Next (Ví dụ: dyndns)
3. Trong trường IP address chọn All Unssigned.
4. Trong trường port chọn port 80 hoặc port khác nếu bạn sử dụng port thay thế (hoặc nếu ISP của bạn khóa port 80).
5. Trong trường Header gõ vào tên miền (ví dụ: dyndns.vnnic.net.vn) và chọn Next.
6. Chọn vào Browser và trỏ tới thư mục nơi lưu trữ các file của Website cho tên miền (domain) trên (ví dụ: C:\Document and Setting\Administrator\Mydocument\Website\Dyndns). Đảm bảo chắc chắn rằng hộp thoại “Allow anonymous access to website” đã được chọn nếu bạn muốn tất cả người dùng đều nhìn thấy website của bạn. Chọn Next
7. Có thể cấu hình thêm một số tuỳ chọn khác tuỳ theo yêu cầu của bạn
8. Chọn Finish để kết thúc quá trình thiết lập Website
Bạn có thể lặp lại các bước này để thiết lập các Website khác.
Bây giờ tên Website đã xuất hiện trong danh sách server.
- Để kiểm tra xem click chuột phải lên tên Website và chọn vào Browse hoặc bật cửa sổ Internet Explore (IE) lên và đánh tên miền của bạn vào trường URL (ví dụ: dyndns.vnitweb.com)
Bạn có thể lặp lại chu trình trên để thiết lập nhiều Website mà bạn muốn bằng IIS.
Cấu hình và sửa lỗi cho các Website:
Nếu bạn không nhìn thấy Website của mình hoặc chỉ nhìn thấy cửa sổ login bạn sẽ phải cấu hình lại cho chính xác quyền truy cập vào Website của mình hoặc file index mà bạn sẽ dùng cho Website của bạn.
1. Click chuột phải vào tên Website nằm trong danh sách server mà bạn mới thiết lập và chọn Property từ menu đó.
2. Chọn vào tad Directory Security và chọn vào mục Edit “Anonymous Access …”.3. Đảm bảo chắc chắn rằng Anonymous Access property được chọn và click chuột vào nút Edit.
4. Xem xét xem tài khoản của người sử dụng có được quyền truy cập vào máy tính hay thư mục Website của bạn không.
Để chắc chắn bạn có vấn đề về quyền truy nhập, hãy thử sử dụng tài khoản Administrator ở đây.
Sau khi đã giải quyết vấn đề về quyền truy nhập nhưng bạn vẫn nhận được thông báo “Directory Listing Denied”, chắc chắn bạn đã trỏ Website của bạn tới file index không phù hợp với file index được phép hoặc đã đăng ký cho Website của bạn.
1. Click chuột phải vào tên Website nằm trong danh sách server của bạn mà bạn mới thiết lập và chọn Property từ menu đó.
2. Click vào Document tab
3. Click Add và đánh vào tên file index của bạn rồi ấn OK (ví dụ: Website dyndns ở trên có file index dạng index.htm).
4. Ấn tiếp OK để kết thúc.
Bây giờ thử mở Browse và gõ vào trường URL tên miền của bạn, nếu cấu hình chính xác Website sẽ chạy.
Lặp lại chu trình trên để cấu hình cho tất cả các Website sử dụng IIS.
Thứ Tư, 2 tháng 4, 2008
Chương 3: Cài đặt Webserver theo Apache, MySQL, PHPMyAdmin
Chương 3: Cài đặt Webserver theo Apache, MySQL, PHPMyAdmin
.:: Một số so sánh về apache và IIS ::.
Có thể bạn hỏi có 2 server như thế biết chọn cái nào đây? Sau đây là 1 số nhận xét của cá nhân tôi, hi vọng giúp ích cho bạn.
Với Apache:
* Ưu :
o Khá nhẹ bản apache_2.0.55-win32-x86-no_ssl.msi chỉ có 4,3Mb .
o Mã nguồn mở nên hoàn toàn free
o 60% máy chủ trên thề giới dùng apache
o Chạy với php khá nhanh (so với IIS)
o Chạy ổn định
* Khuyết
o Bạn phải tải về từ apache.org
o Cấu hình chủ yếu trên dòng lệnh và file text
o Chưa hổ trợ asp và asp.net ( thật ra có nhưng cách cấu hình khá phức tạp)
Với IIS:
* Ưu:
· Có sẳn trong dĩa cài của Window
· Cầu hình trên đồ họa và Wizard
· Hổ trợ Asp, Asp.net (mặc định )
* Khuyết
· So với apache chạy php khá chậm ( dù cài ở ISAPI module)
· Không phổ biến bằng apache
· Đôi khi không ổn định ( nếu dùng bản 6.0 trên xp còn bản 7.0 trên Window server 2003 khá ổn định)
Tóm lại: Nếu bạn dùng php, perl, cgi-bin thì apache là 1 sự lựa chọn tốt. Còn bạn muốn dùng thêm asp hay asp.net thì IIS tốt hơn apache.
Chương 2: Thiết Lập HomeServer (Phần Nội Mạng)
Chương 2: Thiết Lập HomeServer - Phần Nội Mạng
Muốn làm 1 websever thì điều trước tiên cần làm là mình phải kiểm tra cái Router của mình nó thuộc hiệu nào, sau đó Port forwarding cái port của nó , sau đây chúng tôi sẽ nêu ra 1 số loại router và cách Port forwarding để tham khảo thêm
Trước khi Port forwarding port , ta cũng nên tìm hiểu Port và forwarding
A : Port
Các ứng dụng chạy trên giao thức TCP/IP mở các kết nối tới các máy tính khác sử dụng các port. Port cho phép nhiều ứng dụng tồn tại trên máy tính đơn - tất cả giao tiếp với nhau qua giao thức TCP/IP. Các port là một tập hợp các con số , đứng sau địa chỉ IP. Các ứng dụng thường ẩn các port này để giảm tính phức tạp của giao thức TCP/IP.
Ví dụ: Dịch vụ HTTP tồn tại trên port mặc định là port 80. Để tìm kiếm website, ta gõ vào browser http://www.webservicevn.com:80. Port 80 là port mặc định cho giao thức HTTP vì thế có thể không cần thiết phải gõ vào. Có tất cả 65535 port sẵn có. B : Port Forwarding
Các router hoặc các ứng dụng NAT khác (chẳng hạn như ICS) tạo ra firewall giữa mạng trong của bạn và mạng internet. Một firewall sẽ giữ lại lưu lượng không mong muốn từ mạng internet vào mạng LAN của bạn.
Một đường hầm (tunnel) có thể được tạo ra xuyên qua firewall của bạn vì thế các máy tính trong mạng Internet có thể giao tiếp với một trong những máy tính trong mạng LAN của bạn thông qua một port đơn.
Điều này rất thuận tiện cho việc chạy Web server, game server, ftp server, thậm chí cả video conferencing. Việc tạo ra tunnel này được gọi là Port Forwarding. Một số máy tính của bạn sẽ chạy web server (port 80) trong khi các máy tính khác có thể chạy ftp server (port 23) trên cùng một địa chỉ IP. Port forwarding có thể khó cấu hình nhưng nó cung cấp một phương pháp an toàn để chạy máy chủ trong firewall. Tóm lại port forwarding cho phép bạn chạy nhiều loại máy chủ trên các máy tính khác nhau trong mạng LAN.
Tuỳ theo loại Router của mỗi người mà có cấu hình cho thích hợp. Như Router của tác giả là ZyXEL 350W. Chúng ta cấu hình như minh họa:
Với VD trên thì IP: 192.168.1.2 là IP của máy cấu hình làm Webserver.
Với User và Pass là tài khoản tại http://www.dyndns.org
Và sau đây là một vài cấu hình Router khác:
Các loại Router user và pass mặc định Sở dĩ ở đây chúng tôi đưa ra các loại router và pass mặc định của nó, là vì các bạn sẽ gặp khó khăn trong vấn để user và pass của router,
SpeedTouch
Bạn mở trình duyệt IE lên và gỏ vào địa chỉ IP của router này là : http://10.0.0.138 (loại router này thì không cần user và pass)
Sau khi kết nối vào router này, nhìn góc bên trái của màn hình có chữ Advanced Click vào chữ này, bạn sẽ thấy hiện ra 1 khung nữa.
Click tiếp vào NAPT bây giờ thì Click vào NEW chọn giao thức cho port mà bạn muốn chuyển tiếp sử dụng thanh Protocol ( theo chúng tôi thì chọn TCP ) trong hộp thoại Inside port gõ vào port mà bạn cần chuyển đến. Trong hộp thoại Inside IP bạn gõ vào cái địa chỉ IP mà cái máy bạn muốn làm websever
Muốn kiểm tra địa chỉ IP của máy mình các bạn vào star==>run===>cmd gõ lệnh ipconfig dòng :
IP Adress: là địa chỉ IP máy bạn đang ngồi
Defautle Gateway: là địa chỉ của router
Còn trong hộp thoại outside IP thì bạn nên để mặc đinh cho nó là: 0.0.0.0
Click vào nút Apply ở ngay bên dưới, và bây giờ quan sát thấy cấu hình vừa được tạo ra trong bảng phía trên
SmartAT MX 800
Mở trình duyệt IE lên Gõ địa chỉ IP của router này vào http://192.168.1.1 Router này nó yêu cầu nhập user và pass User: admin
Pass: admin
( đây là pass mặc định của loại user này )
Sau khi login vào router này bạn sẽ thấy nó lung tung, nhưng không sao cả, nhìn vào màn hình bên tay trái click vào Other Settings 1 khung mới sẻ xuất hiện click chuột vào link NAT Click chuột tiếp vào nút Add để bổ sung rule mới.
Trong mục rule type bạn chọn Redirect trong hộp thoại Protocol bạn nên chọn là TCP trong mục Local IP gõ vào địa chỉ IP để chuyển tiếp port tới.
Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding nói nôm na thế này cho dể hiểu là IP của máy bạn muốn cài websever.
Trong hộp thoại Global Address From và Global Address To nên gõ vào các số 0.
Trong hộp thoại Destination Port From và Destination Port To chọn chọn Any other port Nếu bạn đang chuyển tiếp tới một port đơn, đánh số port đấy vào Destination Port From và Destination Port To.
Nếu bạn chuyển tiếp một vùng port, đánh số port nhỏ nhất của vùng vào trường Destination Port From. Sau đó đánh số port lớn nhất của vùng vào Destination Port To. Click vào Submit để kết thúc quá trình cấu hình này.
Trong menu bên trái màn hình click vào link Advanced Function. Trong này sẽ có các menu con, click vào link IP Filter.
ADE-3000 Router
Mở trình duyệt IE lên gõ vào địa chỉ IP http://10.0.0.2, nó sẽ yêu cầu bạn nhập user và pass, mặc định user và pass của router này là :
user: admin pass: conexant
Đăng nhập vào router, các bạn nhìn bên trái của màn hình sẽ thấy chữ Virtual Server, click vào nó trong ô Public Port là port mà bạn cần forward ô Private Port cũng như vậy ( có nghĩa là 2 ô này bạn điền port giống nhau ) ô Port Type lựa chọn loại giao thức sử dụng ( ở đây chúng tôi chọn TCP )
Trong ô Host IP Address gõ vào cái địa chỉ IP máy tính của bạn sau đó ấn vào Add This Setting hoặc là sumit gì gì đó. Edd port xong rồi thì click vào Save settings để hoàn tất quá trình.
ZOOM X4
Mở trình duyệt IE lên gõ vào địa chỉ IP http://10.0.0.2, user và pass mặc định của loại router này là :
user : admin pass : zoomadls
Login vào router, Click vào nút Advanced Setup Click tiếp vào NAT trong hộp NAT Options, chọn NAT Rule Entry Click chuột vào nút Add trong hộp Rule Flavor chọn RDR Điền số thứ tự vào Rule ID.
Trong ô IF Name chọn All Tại ô Protocol chọn Any
Gõ địa chỉ IP vào cả hai ô Local Address From và Local Address To ( đây là địa chỉ IP của máy tính bạn muốn làm websever )
Điền các số 0 0 0 0 vào cả hai ô Global Address From và Global Address To điền port mà bạn cần forwar vào ô Destination Port From Destination Port To và Local Port. Sau đó thì Click vào Save changes đề kết thúc .
Để ghi lại thay đổi của router này bạn Click vào Advanced Setup click tiếp vào IP Filter trong ô Security Level chọn NONE.
Trong ô Private Default Action, Public Default Action và DMZ Default Action chọn Accept sau đó click vào sumit để kết thúc.
ZOOM X5
Mở trình duyệt IE lên gõ vào trình duyệt http://10.0.0.3 nó sẻ yêu cầu nhập user và pass
user : admin pass : zoomadsl
Login vào router, click vào Advanced Setup click tiếp vào Virtual Server, Trong ô ID gõ vào số hiệu ID chưa sử dụng, trong ô Public Port gỏ vào port mà bạn cần FW ô private port cũng như vậy, nói chung là 2 ô này gỏ port cần FW giống nhau, ô Port Type chọn giao thức TCP ô Host IP Address gỏ vào địa chỉ ip máy của bạn.
Click vào Add This Settings để hoàn tất và xem cấu hình bạn vừa Fw, sau đó Click vào Write Settings to Flash and Reboot để lưu lại cấu hình bạn vừa làm và khởi động lại router.
ZyXel
Mở trình duyệt IE lên gõ vào http://192.168.1.1 nó yêu cầu nhập user và pass user : admin pass : 1234
Login vào router Click chuột vào NAT Click chuột vào tuỳ chọn Edit Detail kề bên cạnh SUA Only.
Gõ vào hộp thoại Start Port No số hiệu port nhỏ nhất và hộp thoại End Port No số hiệu port lớn nhất mà bạn muốn chuyển tiếp đi, hộp thoại IP Address điền vào địa chỉ IP máy tính của bạn cần làm websever.
Click vào Save để ghi lại cấu hình vừa thiết lập. Sau đó bạn sẽ quay trở lại menu NAT Settings. Quay về đầu và click chuột vào nút Apply để kết thúc.SpeedStream 5100
Mở trình duyệt IE gõ vào http://192.168.254.254 nhập user và pass
user : username pass : password
Login vào router, khi login xong, trên menu chính click vào nút Login trong ô user name chọn Admin ô password , gõ password , click vào nút ok để quay trở lại menu chính.
Click vào nút setup sau đó click tiếp vào nút Portforwarding.
Kiểm tra xem tại hộp thoại Select service by name các dịch vụ mà bạn muốn chuyển tiếp đã được liệt kê hay chưa. Lựa chọn dịch vụ mà bạn muốn chuyển tiếp, sau đó click chuột vào nút Redirect selected protocol/service to ip address.
Trong hộp thoại này gõ vào địa chỉ IP mà bạn muốn chuyển tiếp (forward) tới. Click vào nút Apply để ghi lại cấu hình.
Trong trường hợp bạn không tìm thấy dịch vụ mà mình muốn chuyển tiếp trong hộp thoại Select service by name thì lựa chọn giao thức, sử dụng thanh cuộn Select protocol. Sau đó gõ vào hộp thoại TCP/UDP port(s) vùng port mà bạn muốn chuyển tiếp.
Số hiệu port nhỏ nhất điền vào ô bên trái, số hiệu port lớn nhất điền vào ô bên phải. Click chuột vào nút Redirect selected protocol/service to ip address. Gõ vào địa chỉ IP mà bạn muốn chuyển tiếp dịch vụ này tới. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. Click vào nút Apply để ghi lại cấu hình.
Hết chương 2 - Phần Nội Mạng